Chuyển đến nội dung chính

Quy tắc đánh trọng âm trong tiếng anh

Nếu bạn muốn học phát âm tiếng Anh chuẩn như người bản ngữ, trọng âm là một trong những khía cạnh quan trọng nhất. Nhiều người Việt Nam khi phát âm thường quên trọng âm, hoặc không biết trọng âm của từ nằm ở đâu nhưng lại thường phiên âm như tiếng Việt.

Cùng theo dõi bài viết dưới đây để nắm chắc quy tắc đánh trọng âm “chuẩn không cần chỉnh” trong tiếng Anh nhé!

Quy tắc đánh trọng âm trong tiếng anh
Quy tắc đánh trọng âm trong tiếng anh

1. Nguyên tắc đánh trọng âm từ

  • Nhiều từ hai âm tiết được cấu thành từ có một âm tiết, chẳng hạn như ‘artist’ bắt nguồn từ ‘act’ hoặc ‘remove’ từ ‘move’. Trong trường hợp này, trọng âm ở được nhấn ở âm tiết của từ gốc.

artist = Oo (nhấn trọng âm ở âm tiết đầu tiên)

remove = oO (nhấn trọng âm ở âm tiết thứ hai)

Một số ví dụ cụ thể:

danh từ và tính từ   Oo động từ    oO
art – artist drive – driver friend – friendly fame – famous move – remove like – dislike build – rebuild come – become
  • Hầu hết các danh từtính từ có 2 âm tiết đều có trọng âm ở âm tiết đầu tiên, kể cả khi các từ không xuất phát từ các từ gốc có 1 âm tiết. Chẳng hạn như ‘brother’ không xuất phát từ từ gốc ‘broth’ những vẫn có mẫu trọng âm là Oo.

Lưu ý: Vẫn có một số trường hợp ngoại lệ đối với quy tắc chung này, chẳng hạn như một số từ sau đây: asleep, mistake, machine, alone, đểu được nhấn trọng âm ở âm tiết thứ 2.

  • Hầu hết các động từ có 2 âm tiết đều có trọng âm ở âm tiết thứ 2, ngay ả khi các từ không xuất phát từ các từ gốc có 1 âm tiết. Ví dụ ‘repeat’ không xuất phát từ từ gốc ‘peat’, nhưng vẫn có mẫu trọng âm là (oO).

Lưu ý: Có một số trường hợp ngoại lệ đối với nguyên tắc chung này, ví dụ cancel, copy và các động từ có 2 âm tiết kết thúc bằng –er và –en, như answer, enter, offer, listen, happen, open, đều có trọng âm ở âm tiết đầu tiên.

  • Một số từ vừa là danh từ vừa là động từ như record sẽ là danh từ nếu bạn đặt trọng âm ở âm tiết đầu tiên và là động từ nếu trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Một số ví dụ tương tự constrast, desert, export, object, present, produce, protest, rebel

Lưu ý: Không phải lúc nào cũng có sự thay đổi trọng âm trong các từ vừa là danh từ vừa là động từ. Ví dụ như answer, picture, promise, reply, travel, visit luôn được nhấn trọng âm cho cùng một âm tiết.

Trọng âm được giữ nguyên trên cùng một âm tiết khi ta tạo ra các từ có nhiều âm tiết hơn từ các danh từ, tính từ và động từ có hai âm tiết. Chẳng hạn như happy (Oo) và unhappy (oOo), trọng âm đều được nhấn tại phần happ, cả depart (oO) và departure (oOo), trọng âm rơi vào âm part.

2. Nguyên tắc đánh trọng tâm trong câu

  • Trong một câu, chúng ta đặt trọng âm và một âm tiết của tất cả các từ quan trọng, mang nghĩa chính. Trong một số tình huống, như tình huống khuẩn cấp, tất cả các từ đều quan trọng, và trong trường hợp này, trọng âm ở một âm tiết của tất cả các từ (trong một số trường hợp, câu có thể chỉ có 1 từ duy nhất). Một số ví dụ minh họa về cách đặt trọng âm trong câu:

O           Help!                   Quick!              Smile!

Oo         Quiet!                  Sorry!

OO        Look out!             Take care!         Wake up! Don’t move!        Come back! Stand still!             Sit down!

OoO       Don’t forget!        Hurry up!          Go away!               Stay awake!         Don’t be late!

OOo       Keep quiet!          Don’t worry!

OOO      Don’t look now!   Go straight on! Don’t turn round!

oOoo      Emergency!

  • Trong nguyên tắc đánh trọng âm cho một câu tiếng Anh, những loại từ sau đây thường được nhấn trọng âm.
  • động từ (help)
  • cụm động từ (look out)
  • tính từ (quick)
  • danh từ (emergency)
  • trợ động từ phủ định (don’t)

Lưu ý: các trợ động từ mang nghĩa khẳng định thường không được đánh trọng âm như Don’t be late!

  • Câu có tất cả cá từ được nhấn trọng âm thường có nhịp điệu đặc biệt. Bạn có thể hiểu rõ hơn thông qua một số ví dụ sau đây:

O O, O O              Don’t move! Take care!

                             Keep calm! Stay there!

O O O                   Go straight on!

                             Don’t look down!

                             Go straight on!

                             Don’t turn round!

O O, O o O            Don’t stop! Carry on!

                             Run! Run! Get away!

                             Quick! Quick! Hurry up!

Nội dung bài viết có tham khảo sách Pronunciation in Use Intermedia

Trên đây là tổng hợp những kiến thức cơ bản nhất và cách đánh trọng âm trong tiếng Anh. Hãy áp dụng ngay hôm nay để nhanh chóng sở hữu cách phát âm khi đọc tiếng Anh trôi chảy và tự nhiên nhất nhé.

Chủ đề liên quan:

  1. Bài mẫu và Từ vựng IELTS Speaking Part 1 – Chủ đề LOSING / FINDING
  2. Bài mẫu và Từ vựng IELTS Speaking Part 1 – Chủ đề Opinions/Ideals
  3. IELTS Speaking Part 3 – Topic Restaurant


source https://www.ieltsvietop.vn/tu-hoc-ielts/quy-tac-danh-trong-am-trong-tieng-anh/

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Đảm bảo tiêu chí Coherence và Cohesion trong IELTS Writing

Coherence & Cohesion là một trong bốn tiêu chí chủ chốt để đánh giá bài IELTS Speaking và Writing . Trong bài viết dưới đây, mời các bạn cùng IELTS Vietop tham khảo lại định nghĩa và những cách để đảm bảo tiêu chí Coherence và Cohesion trong IELTS Writing nhé! Tiêu chí Coherence và Cohesion trong IELTS Writing là gì? Tiêu chí Coherence & Cohesion là hai khía cạnh quan trọng trong việc đánh giá và phân tích một bài IELTS Writing. Trong đó: Tiêu chí Coherence và Cohesion trong IELTS Writing là gì Coherence (tính liên kết): Mức độ mà các ý tưởng trong văn bản liên kết với nhau một cách hợp lý và có tổ chức. Nó đảm bảo rằng các ý tưởng trong văn bản được trình bày theo một cách mạch lạc và dễ hiểu. Người viết cần sử dụng các từ nối, cụm từ, và cấu trúc câu hợp lý để giúp cho các ý tưởng trong văn bản được trình bày một cách logic và mạch lạc. Cohesion (tính gắn kết): Mức độ mà các câu trong văn bản gắn kết với nhau một cách hợp lý và tự nhiên. Nó đảm bảo rằng các câu t...

Talk about generation gap – Bài mẫu IELTS Speaking part 1, 2, 3

Talk about generation gap là dạng đề bài không quá dễ dàng đối với các bạn đang ôn luyện thi IELTS . Để có thể làm tốt chủ đề này, thí sinh cần nắm chắc từ vựng và cấu trúc về chủ đề Generation Gap (Chênh lệch thế hệ). Hôm nay, IELTS Vietop sẽ cung cấp cho bạn Talk about generation gap – Bài mẫu IELTS Speaking Part 1, 2, 3. 1. Từ vựng Talk about generation gap Generation gap /ˌʤɛnəˈreɪʃən ɡæp/ (n): Khác biệt thế hệ Ageism / ˈeɪˈʤɪɪzᵊm/ (n): Phân biệt đối xử dựa trên độ tuổi Technology divide / tɛkˈnɑləʤi dɪˈvaɪd/ (n): Sự khác biệt về sử dụng công nghệ Cultural shift /ˈkʌlʧərəl ʃɪft/ (n): Sự thay đổi văn hóa Traditional values /trəˈdɪʃənəl ˈvæljuz/ (n): Giá trị truyền thống Intergenerational conflict /ˌɪntərˈʤɛnəˈreɪʃənəl ˈkɑnflɪkt/ (n): Xung đột đa thế hệ Communication breakdown /kəmˌjunəˈkeɪʃən ˈbreɪkˌdaʊn/ (n): Mất liên lạc trong giao tiếp Respect for elders /rɪˈspɛkt fɔr ˈɛldərz/ (n): Sự tôn trọng người lớn tuổi Lifestyle differences /ˈlaɪfˌstaɪl ˈdɪfərənsɪz/ (n)...

Had là thì gì? Had + v3 là thì gì? Cách sử dụng have – has – had trong tiếng Anh

Have – had là các từ phổ biến trong tiếng Anh, đặc biệt là trong các thì. Vậy had là thì gì? Làm sao để phân biệt have và had? Cách sử dụng have – has – had trong tiếng Anh như thế nào? Hãy theo dõi ngay bài viết dưới đây của IELTS Vietop để được giải đáp tất tần tật về động từ này nhé! 1. Have Has Had nghĩa là gì? Trong tiếng Anh, Have – Has – Had có nghĩa là có. Have Has Had nghĩa là gì Cả 3 từ Have – Has – Had đều được dùng với nghĩa là có. Tuy nhiên, have và has được dùng ở thì hiện tại, còn had được dùng cho các thì ở quá khứ. Eg: I have a book. (Tôi có một quyển sách.) The computer has a virus. (Máy tính có một loại virus.) She had already eaten dinner when I arrived . (Cô ấy đã ăn tối trước khi tôi đến.) 2. Cách dùng Have Have thường được sử dụng với các ngôi thứ nhất và ngôi thứ 3 số nhiều như: I, you, we, they. Have dùng để diễn đạt sự sở hữu hoặc có điều gì đó trong tình huống hiện tại. Eg: We have two cats and a dog. (Chúng tôi có hai con mèo và một c...