Chuyển đến nội dung chính

Tổng hợp IELTS Writing Quý 1/2022

Đây là tổng hợp đề thi thật IELTS Writing quý 1/2022 và kèm bài giải cùng phân tích chi tiết, các bạn đã đăng kí và chuẩn bị thi trong quý 2/2022 cùng tham khảo và luyện tập thật kĩ nhé.

GIẢI ĐỀ WRITING 08/01/2022 – HƯỚNG DẪN CHI TIẾT

Task 1:

The chart below gives the number of people employed in five types of work in a certain region in Australia in 2001 and 2008. 

Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant. 

The given bar graph shows the number of people working in sales, computers, accounting, nursing, and farming in one region of Australia in 2001 and 2008.

Overall, the sales sector employed the majority of people in both years, while the farming sector employed the least number of people. Furthermore, employment statistics in any other industry did not change much between the two years.

In 2001, approximately 150,000 people worked in the sales industry. After then, there was a minor increase in sales employment during the next seven years, with 20,000 more individuals employed in sales. Between the provided time of tenure, personnel in the computer and nursing sectors had similar but minor increases, rising from 50,000 in the former to 70.000 in the former and 60.000 in the latter.

A cursory examination of the remaining data reveals that manpower in the accounting and farming sectors has decreased over time. In 2001, the accounting sector employed just under 60.000 people, with barely a third of them working in agricultural fields. After 7 years, the statistics in the accounting industry remained unchanged; however, in 2008, the farming sector saw an even more inferior level of employment.

Phân tích:

Nhìn chung, ngành bán ung (sales) có nguồn nhân lực lớn nhất trong cả 2 năm, còn ngành nông nghiệp thì ngược lại -> ung từ ngữ thể hiện sự đối lập; Ngoài ra có thể thấy các ngành khác không có quá nhiều sự khác biệt trong 2 năm. 

Đoạn tiếp theo phân tích số liệu ngành sales (sử dụng động từ chỉ sự tăng trưởng); Cùng với đó, ngành máy tính và điều dưỡng có số liệu tương đương nhau nên gom thông tin chung. Đoạn cuối cùng phân tích các ngành còn lại (tăng, giảm, giữ nguyên,…) và sử dụng các mẫu câu khác nhau để thể hiện số liệu. 

Task 2: 

Some people think that the best way to be successful in life is to get a university education. Others disagree and say that nowadays this is no longer true. Discuss both views and give your own opinion.

Academic degrees from institutions are thought to be the best approach to attain goals and gain more success, while some claim that university degrees are not necessary for success. Effective university education, in my opinion, prepares individuals for a brighter future and professional qualifications which would be subjected to careful consideration during the course of this essay. 

To commence with, applying to prominent institutions can assist residents in achieving their goals and providing them with the best opportunities to expand their knowledge. Universities have well-known academics with professional knowledge who can assist people in becoming successful. People who have attended universities, for example, have learned practical skills such as communication, time management, and leadership, all of which can have an impact on their future life. Moreover, going to elite colleges, in my opinion, provides students with comprehensive educations that are not available anywhere else. As a result, achieving greater success in life can lead to a more effective university education.

Getting experience or doing something one enjoys, on the other hand, can help anybody become a professional rather than obtaining academic degrees. People may follow their dreams or develop skills that they desire, and these aims can lead to their success. For example, some of the top soccer players in the world do not have any academic degrees, but they put in a lot of effort.

In conclusion, some individuals believe that obtaining prestigious establishments is the best approach to help people become professional people in their life, while others believe that experiences and goals are more significant. Academic education, in my opinion, can help us develop practical skills that will help us achieve greater success in our life.

  • Prominent (adj): quan trọng, chủ yếu
  • Comprehensive education (n): giáo dục phổ thông
  • Prestigious establishment (n): nền tảng vững chắc 

Phân tích:

Đề bài yêu cầu phân tích cả 2 khía cạnh của vấn đề; do đó mỗi đoạn body sẽ tương ứng với 1 quan điểm. Đoạn body 1 nếu lên tầm quan trọng của bằng Đại học đối với sự nghiệp: Trường ĐH đào tạo không chỉ những kiến thức, mà còn là những kỹ năng cứng/ mềm giúp phục vụ cho công việc sau này; Bên cạnh đó, việc học ĐH có mức học phí cao cũng giúp sinh viên dễ thành công trong cuộc sống vì có khung đào tạo chất lượng mà ít đâu có được. Ngược lại, đoạn body 2 lại nhấn mạnh việc trau dồi kinh nghiệm thực tế sẽ có ích trong công việc (ví dụ về cầu thủ bóng đá). Mỗi luận điểm được bắt đầu bằng những cụm từ chỉ dẫn nhằm định hướng cho người đọc, và được bổ sung bằng những lập luận, dẫn chứng chặt chẽ.

Kết lại, tác giả nêu quan điểm nghiêng về phía học tập trong trường ĐH, vì nó đem lại những kỹ năng mềm cần thiết phục vụ cho công việc và đời sống. 

GIẢI ĐỀ WRITING 15/01/2022 – HƯỚNG DẪN CHI TIẾT

Task 1:

​​The chart below shows the type of transport young people in four countries prefer to use. 

Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant. 

The bar graph depicts the modes of transportation preferred by the youthful generation in the United Kingdom, the United States, Germany, and France for commuting.

In general, automobiles are the most popular mode of transportation among young people in these nations, with the exception of Germany, where the most noticeable proportion of young people choose to travel by bicycle.

According to the graph, three-quarters of French teenagers drive a car, whereas a small percentage (almost 15%) prefer to ride two-wheelers. The majority of young Americans commute by car, with half of these young people opting for a motorcycle. In the United Kingdom, only around a third of young people go by bicycle, while the other half travel by car.

Furthermore, the preferences of German youth diverge significantly from those of others, with approximately 45 percent preferring to commute by bicycle rather than car (40 percent ). The percentage of young motorcycle riders is the same in France and the United Kingdom (about 10%), but it is significantly higher in Germany (roughly 15%).

Phân tích:

Nhìn chung, xe hơi là phương tiện phổ biến nhất ở hầu hết các nước (trừ Đức). Lần lượt mô tả số liệu của các loại phương tiện theo số liệu nổi bật: Xe hơi ở Pháp, Mỹ, Anh; Xe máy tại Mỹ  và xe đạp tại Anh (đoạn 3 – vì đây là những số liệu khá cao). Đoạn cuối cùng thể hiện sự trái ngược của nước Đức so với các nước kia, cũng như so sánh số liệu của xe máy giữa các nước, do có sự tương đồng hoặc khác biệt. 

Task 2:

Some think that people should not change their jobs while others think they should because it brings advantages for themselves, the company and society. Discuss both views and give your opinion. 

Several people believe that they should work for the same company for the remainder of their lives, while others believe that their jobs should be varied. This paper would examine both viewpoints and explain why the latter is, in my opinion, more favorable. 

On the one hand, individuals who believe that staying at the same job makes it simpler to work argue that it is more convenient. In other words, if someone has worked for an organization for a long time, he or she will be at ease performing any task because everyone knows who they are. For example, a member of my extended family has worked for a financial organization for over a quarter of a century because he enjoys and is content working there. As a result, many people, particularly the elderly, are hesitant to change careers since they are perfectly satisfied with their current position.

Opponents of this viewpoint believe that a person should be able to change jobs at any time, which means that he or she should be able to transfer to different faculties based on their preferences. Furthermore, job variety not only makes a person happy, but it also allows them to get new experiences and expand their capabilities. For example, according to recent research, the majority of employees are quitting their jobs in order to advance in their careers. As a result, nowadays, young people choose to change jobs in order to further their careers and accumulate wealth.

In conclusion, it is apparent that staying in the same career is joyful for those who oppose change; nevertheless, those who change their profession on a regular basis have a high chance of advancement. As a result, I fully believe that a person should bring variety to their future career path.

  • To be content (v): cảm thấy hài lòng với
  • To accumulate wealth (v): tích lũy tài chính
  • High chance of advancement (n): cơ hội thăng tiến  

Phân tích:

Ngay tại mở bài nêu rõ mục đích của bài viết: bàn luận cả 2 khía cạnh của vấn đề và trình bày quan điểm bản thân. Đoạn body 1 nói về khía cạnh Giữ nguyên công việc và làm lâu dài cùng với sự thuận tiện của nó (làm quen việc, được mọi người biết tới, cảm thấy công việc phù hợp với bản thân,..). Ngược lại, đoạn body 2 đề cập những cơ hội mới nếu như thay đổi công việc thường xuyên (mở rộng mối quan hệ, trau dồi được nhiều kỹ năng, đáp ứng nhu cầu thay đổi của bản thân và xã hội,…

Mỗi đoạn văn đều được trình bày rõ ràng bởi các luận điểm lớn, và theo sau bằng những lập luận, ví dụ cụ thể. Các cấu trúc câu được sử dụng linh hoạt: Mệnh đề điều kiện, cấu trúc Not only…but also, mệnh đề quan hệ,…

Kết bài khẳng định lại cả 2 quan điểm và trình bày bản thân nghiêng về mặt thứ 2 nhiều hơn, vì những cơ hội mà nó mang lại. 

GIẢI ĐỀ WRITING 22/01/2022 – HƯỚNG DẪN CHI TIẾT

Task 1:

The map shows how coastal land develops into a coastal park. 

Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant. 

The given maps show how beachfront land has been repurposed into a park.

Overall, the land in front of the cliff has been improved with many recreation areas, and access to the beach behind the bluff has been easily achieved. 

There were farm buildings on the side road, in the heart of the coastal property, prior to development. Unutilized land and sea animal shelters were to the left of these structures, while cultivated land was on the other side. This location was directly in front of the beach and the ocean, facing the cliff.

Regarding the second map, the site has been transformed into a park, and there is currently a car park on the side road. From west to east, a walkway was built, encircling a new lake on the west and woodlands on the east. A new coffee shop was built behind the car park, and trees were planted along the path to provide greater shade. Last but not least, steps have been added to the cliff in front of the beach to accommodate additional guests.

  • Be repurposed into (v): biến đổi công năng thành
  • In the heart of: ở giữa, ở khu vực trung tâm
  • Unutilized (adj): chưa được sử dụng
  • Cultivated (adj): trồng trọt
  • Encircle (v): bao quanh, vòng quanh

Phân tích: 

Nhìn chung, ta thấy khu vực này được xây thêm đường đi để dễ dàng đi ra biển hơn, cũng như xuất hiện thêm nhiều cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc giải trí. 

 Đoạn body 1 mô tả hình ảnh trong quá khứ: toà nhà ở giữa, chuồng nuôi thú bên trái và đất trồng ở bên phải. Đoạn body 2 mô tả sự biến đổi từ cũ sang mới, bằng việc nói về sự xây dựng của các cơ sở hạ tầng mới như đường đi, quán cà phê, bãi đỗ xe,…bằng việc sử dụng các động từ bị động (cultivate, transform, build, plan, add,…)

Task 2:  

Many people argue that in order to improve educational quality, high school students should be encouraged to make comments or even criticism of their teachers. Others think it will lead to a loss of respect and discipline in the classroom. 

Discuss both views and give your own opinion.

In almost every educational system, finding strategies to increase educational quality is a major priority. High school students are encouraged to express their thoughts about teachers in some cultures, while others believe that this might lead to a lack of respect and discipline in the classroom. Both points of view will be carefully examined throughout this essay before a sensible verdict is reached.

On the one hand, it is true that student input can aid in the enhancement of educational quality. In many circumstances, the level of comprehension of pupils is highly dependent on the manner teachers perform the class, rather than the content of the lesson. If the class is slow, for example, it will be ineffective for professors to teach too quickly, causing the majority of students to forget what they have learned. Without student feedback, it would be difficult to determine whether the lesson pace is adequate for the class, which could compromise the session’s quality. 

Allowing students to submit comments and criticisms about their teachers, however, has significant disadvantages. For starters, teachers are susceptible to students’ unfavorable remarks. Many would believe that praise, rather than criticism or any other type of feedback, is due for their efforts in presenting the lesson. This is a popular belief among teachers in many Asian countries’ educational systems. Furthermore, due to a large number of comments, the classroom may become chaotic. Students’ opinions differ, and it would be impractical for teachers to devise a teaching method that would satisfy all of them. 

In conclusion, encouraging high school students to make comments about their professors, despite being appealing in theory, does not appear to me to imply an enhancement in educational quality.

  • Discipline (n): kỷ luật
  • Verdict (n): kết luận 
  • To compromise (v): ảnh hưởng tiêu cực tới
  • Susceptible (adj): dễ chịu ảnh hưởng

Phân tích: 

Phần mở bài paraphrase lại đề bài, cũng như nêu lên các nội dung sẽ đề cập trong bài viết. Đoạn body đầu tiên phân tích lợi ích của việc học sinh đóng góp ý kiến sẽ góp phần tăng chất lượng giáo dục, vì kết quả học tập chủ yếu dựa trên phản hồi của học sinh, giáo viên có thể cân nhắc để điều chỉnh cho phù hợp với các em. Tuy nhiên, mặt khác, việc đưa ra ý kiến quá cực đoan, hay thậm chí là chỉ trích họ, sẽ có thể dẫn tới việc học sinh thiếu tôn trọng giáo viên, và gây ra những hệ luỵ lớn hơn về mặt đạo đức. 

Từ đó, tác giả nêu rõ quan điểm rằng tuy việc ủng hộ học sinh đưa ra ý kiến đóng góp đối với giáo viên tuy trên lý thuyết thì có thể hay nhưng áp dụng thực tế để cải thiện chất lượng giáo dục thì không thực tế. 

Bài viết sử dụng nhiều cụm từ chỉ dẫn: On the one hand, however, for example, furthermore,…giúp người đọc định vị thông tin, cũng như theo dõi mạch bài viết dễ hơn.  Một số cấu trúc quen thuộc cũng được sử dụng : “it will be ineffective for professors to teach too quickly” (it + adj + for s.o to do s.th), “due to a large…become chaotic” (due to + N), “despite being appealing in theory” (despite + N),…;Bên cạnh đó các mệnh đề quan hệ, mệnh đề điều kiện cũng được lồng ghép xuyên suốt bài viết để tạo sự đa dạng về cấu trúc. 

GIẢI ĐỀ WRITING NGÀY 12/02/2022 – HƯỚNG DẪN CHI TIẾT 

Task 1:

The picture below shows the difference in the layout of the conference centre in 2010 and 2025.

Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant. 

The infographic depicts the infrastructure of a conference centre in 2010 and a concept for a fifteen-year renovation.

In general, substantial changes to the centre would be done in the year 2025. A variety of rooms with various functions, as well as the relocation of certain original amenities, would then be erected.

In 2010, the centre in the Northwestern area was provided with two rooms, a reception, and a hall, all of which are projected to stay intact in the next 15 years. A garden was located beneath the reception, and a car park was located on the right side. The second garden was located further to the east of the centre.

When it comes to the venue’s projected layout in 2025, one of the most noticeable alterations would be the loss of the East’s garden, which would be replaced by a parking park and an additional residence hall. Finally, numerous structures are planned for the building’s south side, including two conference rooms, an IT centre, a café and kitchen, a game area, and a music room. 

  • Renovation (n): sự trùng tu
  • Amenity (n): tiện nghi, tiện ích
  • Stay intact: giữ nguyên, không thay đổi
  • Alteration (n): sự thay đổi 

Phân tích: 

Nhìn chung, sự thay đổi lớn nhất giữa 2 bản đồ là sự xây thêm của các phòng với nhiều chức năng hơn, bên cạnh đó hầu hết chúng cũng sẽ được di dời vị trí. 

Mỗi đoạn body tương ứng với hình ảnh của từng năm; Năm 2010 mô tả vị trí của các cơ sở vật chất của trung tâm (hành lang, lễ tân, bãi đỗ xe, vườn,…) và nhắc tới việc hành lang vẫn được giữ nguyên sau 15 năm để tạo sự kết nối giữa 2 hình. Năm 2025 sử dụng thì hiện tại/ tương lai để mô tả những sự thay đổi. Sử dụng thể bị động của các động từ replace, plan, errect, build, locate…để tránh bị lặp từ. 

Task 2: 

More and more people decide to eat healthy food and exercise regularly. What are the reasons for this trend? What can be done to encourage more people to eat healthier and exercise?

In contemporary society, the number of people who consume nutritious foods and engage in physical activity has recently increased. In this essay, I would explain why they are motivated and offer suggestions on how to keep this trend going.

One of the likely causes of this trend is that access to reliable health information has never been straightforward. People may now receive a wealth of knowledge, such as the link between excellent health and a healthy lifestyle, thanks to technological advancements. People can read articles regarding obesity and sadness on the internet, for example, which are caused by an excessive intake of junk food and a lack of exercise. Furthermore, many articles include instructions on how to prepare nutritious meals. Individuals are reconsidering their eating and workout habits as a result of easy access to fitness and culinary information. As a result, more people are eating better and engaging in physical activity on a daily basis to avoid disease.

The number of individuals who follow this trend would grow as the option to learn about cooking and fitness is added, encouraging them to continue for a long time. Experts such as certified dietitians and sports instructors may offer innovative and efficient approaches that the majority of people are unaware of. For example, in most major cities, there are well-known fitness centres with a plethora of choices for any specific taste of any individual. Citizens may participate at any time and would never be bored because each class is different. As a result, creating an environment that contains helpful recommendations would inspire more individuals to eat healthy meals and exercise.

To conclude, a wealth of health information encourages individuals to consume nutritious meals and engage in daily physical activity. Offering individuals the chance to learn about food and exercise without fear will, in my opinion, motivate them even more.

  • Straightforward (adj): đơn giản, dễ dàng
  • Technological advancement (n): sự phát triển về công nghệ
  • Culinary (adj): liên quan tới ẩm thực
  • Dietician (n): chuyên gia về chế độ ăn uống 
  • Plethora of choices: vô vàn sự lựa chọn 

Phân tích:

Bài viết cần trả lời đầy đủ các câu hỏi của đề bài, tương ứng với mỗi đoạn body. Đoạn body thứ nhất giải thích lý do vì sao việc ăn huống healthy lại trở thành một xu hướng trong xã hội (thông tin trên Internet, báo chí,…giúp con người nắm được thông tin về việc bảo vệ sức khoẻ). Đoạn tiếp theo đưa ra những biện pháp giúp thúc đẩy xu hướng tích cực này: khuyến khích học nấu ăn từ các chuyên gia dinh dưỡng, tập luyện theo hướng dẫn huấn luyện viên, mở thêm các câu lạc bộ thể hình,…

Các ý tưởng được ngăn cách bằng các cụm từ chỉ dẫn, giúp người đọc phân biệt rõ các luận điểm, luận cứ và các ví dụ chứng minh. 

GIẢI ĐỀ WRITING NGÀY 17/02/2022 – HƯỚNG DẪN CHI TIẾT

Task 1:

The diagrams below show the site of a school in 2004 and the plan for changes to the school site in 2024. 

Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant. 

The two maps depict a possible concept for a school in order to satisfy the increasing demand for its pupils from 2004 to 2024.

Overall, the appearance of the third school building and the second car park, among other things, has changed significantly at the school.

In 2004, the school only had two classroom buildings and a parking lot, with adequate space for 600 pupils. Furthermore, a walkway going from the main gate in the west to the sports field in the east of the school grounds divided two school buildings.

The school is expected to undergo significant renovations in 2024 in order to accommodate 1000 students. As a result, the sports field is planned to be relocated in order to create room for the construction of a new school building and a new parking lot adjacent to it. As a result, the area of the sports field would be reduced and it is going to be shifted to the south. A new road from the main entrance may also be used to transport vehicles to the second car lot. Finally, the aim is to link the two original school buildings, with the original route connecting them to the third structure.

  • Pupil (n): học sinh 
  • Undergo (v): trải qua
  • Accommodate (v): đáp ứng nhu cầu ăn ở 
  • Adjacent (adj): gần kề 

Phân tích:

Nhìn chung điểm khác biệt của 2 bản đồ nằm ở việc xây thêm một school building và bãi đậu xe mới. Do đó cần nhắc tới ngay trong phần khái quát. 

Mỗi đoạn tiếp theo mô tả sơ đồ của từng năm. Năm 2004 chỉ có 2 toà nhà cách nhau bởi 1 đường đi, và 1 bãi đậu xe, do đó chỉ có thể đủ cho 600 học sinh. Tuy nhiên kế hoạch trong tương lai sẽ có thêm 1 toà nhà  thay thế vào sân vận động cũ, và sân sẽ được dời xuống phía nam. Bên cạnh đó trường sẽ có xây thêm một con đường lớn để nối các toà nhà với nhau. 

Các động từ được sử dụng ở thể bị động (relocate, reduce, shift, use,…) đi kèm với các giới từ chỉ vị trí ( in the west, in the east, adjacent to, to the south,…).

Task 2: 

Some people think that people should be given the right to use freshwater as they like. Others believe governments should strictly control the use of freshwater. Discuss both views and give your own opinion. 

Water is a vital natural resource that nature has bestowed upon humanity. While some believe that freshwater usage should be regulated by the government, others believe that it should be accessible for people to consume as much as they wish. In this paper, I would discuss both points of view in depth and present examples to show why the first assertion is correct.

There are two reasons why advocates feel that freshwater should be plentiful for the general public. First and foremost, fresh water is a basic human requirement for everyday activities and should be given at no cost. Different functions, such as drinking, washing clothing, bathing, and so on, are basic necessities for every individual without which they would perish. Furthermore, they believe that governments should ensure that rainwater collection pits are built at appropriate locations in order to boost groundwater availability during the rainy season.

Others, including myself, believe that strong policies should steer people in the proper direction to utilise water in a restricted manner in order to save it for future generations. Pure water amenities are enjoyed by only the wealthier communities due to a lack of good administration, leaving the poor in the lurch. Aside from that, the mismanagement of this natural resource is a contributing factor. For amusement and enjoyment, many resorts and hotels, for example, use millions of gallons in games and swimming pools.

To summarise, many individuals believe that government laws should manage freshwater distribution, while others believe that there should be no price for using it. I totally agree that local governments should rigorously supervise its use because it is a basic need for everyone and should be shared equally between the affluent and the poor.

  • Perish (v): gặp khó khăn lớn
  • Steer (people) (v): định hướng cho người dân
  • Leave s.th in the lurch (v): bỏ mặc cái gì 
  • The affluent (n): người giàu
  • The poor (n): người nghèo

Phân tích:

Phần mở bài nêu 2 ý kiến trái chiều về việc sử dụng nguồn nước, cũng như nêu rõ quan điểm tác giả nghiêng về ý kiến nhà nước nên quản lý vấn đề này. 

Đoạn thân bài 1 giải thích lý do người dân nên được sử dụng nguồn nước một cách tự do: phục vụ nhu cầu thiết yếu để ăn uống, tắm giặt,…Bên cạnh đó đưa ra gợi ý nhà nước nên xây dựng các bể chứa nước để giúp người dân có nước sạch để dùng thường xuyên.

Tuy nhiên ở đoạn thân bài 2 khẳng định lại vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc định hướng cho người dân sử dụng nguồn nước hợp lý, không để người nghèo thiếu nước sạch để dùng. Nhà nước cũng cần tăng cường quản lý nguồn nước đối với các dịch vụ du lịch vì đây là ngành sử dụng nước rất nhiều. 

Các cụm từ chỉ dẫn được sử dụng: First and foremost, Furthermore, Aside from that, To summarise,…để giúp người đọc định vị thông tin. Bên cạnh đó việc sử dụng các ví dụ, dẫn chứng cụ thể giúp bài viết trở nên dễ hiểu và tăng tính thuyết phục. 

….

Trên đây là bộ giải đề và phân tích Writing IELTS quý 1/2022 mà IELTS Vietop muốn gửi đến bạn. Nếu bạn muốn biết thêm về phương pháp học cũng như lộ trình luyện thi IELTS thì có thể liên hiện cho Vietop qua Fanpage IELTS Vietop tại đây để được tư vấn và giải đáp thắc mắc nhé. Chúc bạn đạt được band điểm mong muốn trong kì thi IELTS sắp tới.



source https://www.ieltsvietop.vn/tu-hoc-ielts/writing/tong-hop-ielts-writing-quy-1-2022/

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Review sách Hackers IELTS Reading

Sách “Hackers IELTS” phù hợp cho bạn đang muốn tự ôn luyện tại nhà nhưng không biết nên chọn sách nào học cho hiệu quả và khoa học. Bộ sách “Hackers IELTS” được các chuyên gia tin tưởng giới thiệu cho những bạn chưa biết gì về IELTS, không biết cấu trúc đề thi IELTS gồm những phần nào,…thì “Hackers IELTS” rất phù hợp với những đối tượng này. Xem thêm bài viết đang được quan tâm nhất: Review sách... Bạn hoàn toàn có thể đạt 6.5 IELTS trở lên là điều không khó nếu như bạn biết cách sắp xếp lộ trình học sao cho logic và thêm việc lựa chọn 1 vài tài liệu thực sự hay và dễ học, thì mọi nút thắt đều được gỡ bỏ. Hàng nghìn độc giả đã mua và nêu cảm nhận rất tốt về bộ sách này chính là minh chứng cho việc “Hackers IELTS” sẽ giúp bạn làm được điều mà bạn mong ước. Review sách Hackers IELTS Reading Nội dung chính BOOK REVIEW “Hackers IELTS” Giới thiệu chung Ưu điểm Bố cục mỗi bài gồm Khuyết điểm Kết luận BOOK REVIEW  “Hackers IELTS” Tên sách: Hackers IELTS Reading Nhà xuất bản: Nhà xuất bản thế

Tổng hợp đề thi IELTS Writing 2023 kèm bài mẫu chi tiết – Cập nhật liên tục

Sau khi đã vững phần kiến thức chung, hẳn các bạn thí sinh sẽ rất muốn tiến hành vào việc giải đề để góp thêm kinh nghiệm vào việc luyện thi IELTS nói chung và thi viết nói riêng. Dưới đây sẽ là phần tổng hợp đề thi và bài mẫu IELTS Writing 2023 – Cập nhật liên tục, mời các bạn tham khảo qua nhé! Tổng hợp đề thi IELTS Writing 2023 kèm bài mẫu chi tiết – Cập nhật liên tục Đề IELTS Writing Tháng 01/2023 Ngày 04/01/2023 Task 1 Table – how many and why people from oversea and from the UK travel to London in 2 years. Task 2 Nowadays, not enough students choose science subjects in university in many countries. What are the reasons for this problem? What are the effects on society? Ngày 05/01/2023  Task 1 The percentage of people who were born in Australia and who were born outside Australia living in urban, rural and town between 1995 and 2010. Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.

TỔNG HỢP BÀI MẪU IELTS WRITING QUÝ 2/2022 

Đây là tổng hợp đề thi thật IELTS Writing Quý 2/2022 và kèm bài giải cùng phân tích chi tiết, các bạn đã đăng kí và chuẩn bị thi trong quý 3/2022 cùng tham khảo và luyện tập thật kĩ nhé. Ngày 07/05/2022 Task 1: The maps show the village of Pebbleton 20 years ago and now.  Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.  The two maps detail the town of Pebbleton 20 years in the past and the present day. Overall, Pebbleton has grown exponentially with the expansion of road infrastructure , as well as the building of additional dwellings and recreational amenities , changing the town into a more urbanised one. Initially, Pebbleton was an undeveloped peninsula connected to the mainland through Roadbridge, which was the only route to get to school on the opposite side of the river 20 years ago. A playing field ran horizontally along Old Ford Road in the central section, and a film studio filled the southern port