Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 4, 2022

Sở hữu cách trong tiếng Anh

Sở hữu cách (Possessive case) là một điểm ngữ pháp nhỏ nhưng quan trọng trong tiếng Anh. Hôm nay, Vietop sẽ mang đến cho bạn định nghĩa và công thức của điểm ngữ pháp này. Hãy tiếp tục theo dõi bài viết nha! 1. Định nghĩa về sở hữu cách trong tiếng Anh Sở hữu cách trong tiếng Anh được hiểu là cấu trúc ngữ pháp, nhằm diễn tả quyền sở hữu của một người hay một nhóm người với người khác hay sự vật khác, từ đó làm rõ thêm cho đối tượng đang được nhắc đến. Đối tượng sở hữu (A) + ‘s + cá thể thuộc quyền sở hữu (B) Trong đó:   B có mối quan hệ nào đó với A ( Nếu B là danh từ chỉ người) B thuộc quyền sở hữu của A (Nếu B là danh từ chỉ vật) E.g: This is Anna’s house. (Đây là nhà của Anna.) This woman is Mr.Jackson’s mom. (Người phụ nữ này là me của ông Jackson.) 2. Cách sử dụng sở hữu cách trong tiếng Anh  Muốn sử dụng đúng sở hữu cách trong tiếng Anh, bạn cần phải chú ý đến danh từ cần thể hiện quan hệ sở hữu (danh từ đứng trước).  2.1. Sở hữu cách tron...

Sở hữu cách trong tiếng Anh

Sở hữu cách (Possessive case) là một điểm ngữ pháp nhỏ nhưng quan trọng trong tiếng Anh. Hôm nay, Vietop sẽ mang đến cho bạn định nghĩa và công thức của điểm ngữ pháp này. Hãy tiếp tục theo dõi bài viết nha! 1. Định nghĩa về sở hữu cách trong tiếng Anh Sở hữu cách trong tiếng Anh được hiểu là cấu trúc ngữ pháp, nhằm diễn tả quyền sở hữu của một người hay một nhóm người với người khác hay sự vật khác, từ đó làm rõ thêm cho đối tượng đang được nhắc đến. Đối tượng sở hữu (A) + ‘s + cá thể thuộc quyền sở hữu (B) Trong đó:   B có mối quan hệ nào đó với A ( Nếu B là danh từ chỉ người) B thuộc quyền sở hữu của A (Nếu B là danh từ chỉ vật) E.g: This is Anna’s house. (Đây là nhà của Anna.) This woman is Mr.Jackson’s mom. (Người phụ nữ này là me của ông Jackson.) 2. Cách sử dụng sở hữu cách trong tiếng Anh  Muốn sử dụng đúng sở hữu cách trong tiếng Anh, bạn cần phải chú ý đến danh từ cần thể hiện quan hệ sở hữu (danh từ đứng trước).  2.1. Sở hữu cách tron...

Saving bugs to find new drugs

Zoologist Ross Piper looks at the potential of insects in pharmaceutical research A More drugs than you might think are derived from, or inspired by, compounds found in living things. Looking to nature for the soothing and curing of our ailments is nothing new – we have been doing it for tens of thousands of years. You only have to look at other primates – such as the capuchin monkeys who rub themselves with toxin-oozing millipedes to deter mosquitoes, or the chimpanzees who use noxious forest plants to rid themselves of intestinal parasites – to realise that our ancient ancestors too probably had a basic grasp of medicine. B Pharmaceutical science and chemistry built on these ancient foundations and perfected the extraction, characterization, modification and testing of these natural products. Then, for a while, modern pharmaceutical science moved its focus away from nature and into the laboratory, designing chemical compounds from scratch. The main cause of this shift is that alt...

Saving bugs to find new drugs

Zoologist Ross Piper looks at the potential of insects in pharmaceutical research A More drugs than you might think are derived from, or inspired by, compounds found in living things. Looking to nature for the soothing and curing of our ailments is nothing new – we have been doing it for tens of thousands of years. You only have to look at other primates – such as the capuchin monkeys who rub themselves with toxin-oozing millipedes to deter mosquitoes, or the chimpanzees who use noxious forest plants to rid themselves of intestinal parasites – to realise that our ancient ancestors too probably had a basic grasp of medicine. B Pharmaceutical science and chemistry built on these ancient foundations and perfected the extraction, characterization, modification and testing of these natural products. Then, for a while, modern pharmaceutical science moved its focus away from nature and into the laboratory, designing chemical compounds from scratch. The main cause of this shift is that alt...

This Day in History: McAllister Street 1909

This Day in History: McAllister Street 1909 By Jeremy Menzies Here’s a look back to April 29,1909 with two photos showing an important change to McAllister Street in the Western Addition. McAllister has been served by a transit line since at least the 1880s. Beginning with a cable car run by the Market Street Cable Railway, McAllister served as an important part of the city’s east-west transit system.  These two photos show construction work to remove the old cable car tracks and replace them with electric streetcar rails: Laborers dig cable car “yokes” out of the street on McAllister between Scott and Pierce streets. Yokes are heavy steel frames that support both the rails and the cable channel on a cable car trackway. Prior to the 1906 Earthquake and Fires, San Francisco’s transit system was largely made up of cable car lines, which made navigating the steep hills easy. However, the cable cars were slow and costly to operate compared to newer electric streetcars.  Foll...

Back to the future of skyscraper design

Answers to the problem of excessive electricity use by skyscrapers and large public buildings can be found in ingenious but forgotten architectural designs of the 19th and early-20th centuries A The Recovery of Natural Environments in Architecture by Professor Alan Short is the culmination of 30 years of research and award-winning green building design by Short and colleagues in Architecture, Engineering, Applied Maths and Earth Sciences at the University of Cambridge. ‘The crisis in building design is already here,’ said Short. ‘Policy makers think you can solve energy and building problems with gadgets. You can’t. As global temperatures continue to rise, we are going to continue to squander more and more energy on keeping our buildings mechanically cool until we have run out of capacity.’ B Short is calling for a sweeping reinvention of how skyscrapers and major public buildings are designed – to end the reliance on sealed buildings which exist solely via the ‘life support’ sys...

Back to the future of skyscraper design

Answers to the problem of excessive electricity use by skyscrapers and large public buildings can be found in ingenious but forgotten architectural designs of the 19th and early-20th centuries A The Recovery of Natural Environments in Architecture by Professor Alan Short is the culmination of 30 years of research and award-winning green building design by Short and colleagues in Architecture, Engineering, Applied Maths and Earth Sciences at the University of Cambridge. ‘The crisis in building design is already here,’ said Short. ‘Policy makers think you can solve energy and building problems with gadgets. You can’t. As global temperatures continue to rise, we are going to continue to squander more and more energy on keeping our buildings mechanically cool until we have run out of capacity.’ B Short is calling for a sweeping reinvention of how skyscrapers and major public buildings are designed – to end the reliance on sealed buildings which exist solely via the ‘life support’ sys...

SFMTA Recently Approved Budget Serves San Francisco

SFMTA Recently Approved Budget Serves San Francisco By Stephen Chun Delivering on Your Service Priorities  The Fiscal Year (FY) 2023 & 2024 SFMTA Budget was passed by the SFMTA Board of Directors last week. It will be submitted to the Mayor’s Office by May 1, and the mayor will then send the budget to the Board of Supervisors on June 1.   This budget cycle, we approached outreach as a city-wide listening session. Rather than presenting a pre-set budget to our stakeholders, customers and the wider community for feedback, we focused on soliciting feedback and then crafted our budget to address the top community priorities.  Community Survey Highlights  Surveys were offered in English, Chinese, Spanish and Filipino both online and in print. They included an open-ended question to ensure San Franciscans had a real opportunity to provide specific feedback about service priorities.  1,295 responses from online and paper surveys in four languages...

Bikeshare Pricing Frequently Asked Questions (FAQ)

Bikeshare Pricing Frequently Asked Questions (FAQ) By Adrian Leung With Spring in the air and a recent expansion of up to 275 stations in SF, more people are riding bikeshare. Our major goal is to make bicycling easy by making bikes available while simultaneously reducing the burden of ownership (e.g. theft, storage, maintenance).  We’ll see discount codes for new members in Bike Month May. And Lyft is providing ride credit for anyone riding a regular pedal bike in the last 30-days, who’ve never tried the e-Bikes.  We get a lot of questions about pricing—How does pricing work? Who sets it? Is this Private or Public? We figured a dedicated FAQ could help to cover the basics.  How much does bikeshare cost? Bikeshare is the most affordable mobility option in San Francisco and the Bay Area. An annual bikeshare membership costs about $14/month, which includes unlimited 45-minute trips on regular pedal bikes with no additional fees anywhere in the five-city service area....

Phân biệt The number of và A number of trong tiếng Anh

Có lẽ cụm từ ‘The number of’ và ‘A number of’ thường khiến chúng ta đau đầu do không biết cách phân biệt rõ ràng, sai trong ngữ cảnh hoặc chia động từ không chính xác. Tuy đều có nét nghĩa tương đồng nhưng cách dùng của chúng lại hoàn toàn khác nhau đấy nhé! Vì vậy, trong bài viết này, Vietop sẽ giúp bạn phân biệt hai cụm từ này nhé!.  Trước tiên, cần lưu ý rằng cả 2 cụm từ này đều chỉ một số lượng sự vật lớn hơn 1, do đó sau “The number of” hay “A number of” thì danh từ luôn phải ở dạng số nhiều. Tuy nhiên chúng lại khác nhau về cách chia động từ ở phía sau.  1. Cách dùng The number of The number of + plural noun + singular verb…. ‘The number of ’ có nghĩa là “số lượng”, dùng để diễn tả số lượng tương đối nhiều. Trong cấu trúc thông thường, ‘the number of’ đi với danh từ số nhiều, nhưng động từ trong câu vẫn được chia ở ngôi ba số ít. E.g:   The number of Olympic athletes rises this year. (Số lượng vận động viên Olympic tăng lên trong năm nay.) The n...

Phân biệt The number of và A number of trong tiếng Anh

Có lẽ cụm từ ‘The number of’ và ‘A number of’ thường khiến chúng ta đau đầu do không biết cách phân biệt rõ ràng, sai trong ngữ cảnh hoặc chia động từ không chính xác. Tuy đều có nét nghĩa tương đồng nhưng cách dùng của chúng lại hoàn toàn khác nhau đấy nhé! Vì vậy, trong bài viết này, Vietop sẽ giúp bạn phân biệt hai cụm từ này nhé!.  Trước tiên, cần lưu ý rằng cả 2 cụm từ này đều chỉ một số lượng sự vật lớn hơn 1, do đó sau “The number of” hay “A number of” thì danh từ luôn phải ở dạng số nhiều. Tuy nhiên chúng lại khác nhau về cách chia động từ ở phía sau.  1. Cách dùng The number of The number of + plural noun + singular verb…. ‘The number of ’ có nghĩa là “số lượng”, dùng để diễn tả số lượng tương đối nhiều. Trong cấu trúc thông thường, ‘the number of’ đi với danh từ số nhiều, nhưng động từ trong câu vẫn được chia ở ngôi ba số ít. E.g:   The number of Olympic athletes rises this year. (Số lượng vận động viên Olympic tăng lên trong năm nay.) The n...

Cấu trúc Be going to trong tiếng Anh

Thì tương lai gần là một trong những thì cơ bản trong tiếng Anh. Tuy nhiên, chắc hẳn vẫn có nhiều bạn còn chưa hiểu hết về cấu trúc cũng như cách dùng của Be going to để diễn đạt dự định trong tương lai, hoặc chưa thể phân biệt cấu trúc này với cấu trúc Will có nghĩa khá tương đồng. Vậy thì, cùng Vietop tìm hiểu ngay trong bài viết này nhé!  1. Cách dùng Be going to trong tiếng Anh Cấu trúc quen thuộc này có những cách dùng chính như sau: 1.1. Diễn tả một hành động sắp xảy ra trong tương lai gần  Hành động trong tương lai này thường có tính chất cố định về mặt thời gian, tức là người nói đã có kế hoạch từ trước và khả năng xảy ra hành động đó là rất cao.  E.g:  I’m going to have an appointment on the weekend. (Tôi sẽ có một cuộc hẹn vào cuối tuần.) He is going to hold the class meeting tomorrow. (Anh ấy sẽ tổ chức họp lớp vào ngày mai.) 1.2. Dự đoán điều gì đó trong tương lai  Tương tự như trên, việc dự đoán sự việc này có tính chất chắc chắn và khả...

Cấu trúc Be going to trong tiếng Anh

Thì tương lai gần là một trong những thì cơ bản trong tiếng Anh. Tuy nhiên, chắc hẳn vẫn có nhiều bạn còn chưa hiểu hết về cấu trúc cũng như cách dùng của Be going to để diễn đạt dự định trong tương lai, hoặc chưa thể phân biệt cấu trúc này với cấu trúc Will có nghĩa khá tương đồng. Vậy thì, cùng Vietop tìm hiểu ngay trong bài viết này nhé!  1. Cách dùng Be going to trong tiếng Anh Cấu trúc quen thuộc này có những cách dùng chính như sau: 1.1. Diễn tả một hành động sắp xảy ra trong tương lai gần  Hành động trong tương lai này thường có tính chất cố định về mặt thời gian, tức là người nói đã có kế hoạch từ trước và khả năng xảy ra hành động đó là rất cao.  E.g:  I’m going to have an appointment on the weekend. (Tôi sẽ có một cuộc hẹn vào cuối tuần.) He is going to hold the class meeting tomorrow. (Anh ấy sẽ tổ chức họp lớp vào ngày mai.) 1.2. Dự đoán điều gì đó trong tương lai  Tương tự như trên, việc dự đoán sự việc này có tính chất chắc chắn và khả...